Một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng môi trường văn hóa công cộng

Thực tiễn cho thấy xây dựng môi trường văn hóa công cộng lành mạnh, cái khó nhất là tổ chức thực hiện, trong đó phải có những giải pháp đúng tạo môi trường thông thoáng giải pháp mạnh mẽ mọi tiềm năng, khơi dậy tính tích cực năng động của các tầng lớp nhân dân chung tay xây dựng môi trường văn hóa.
van-hoa-giao-thong-1658499372.jpg
 

Vậy chúng ta cần có những giải pháp gì để tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản trong việc xây dựng môi trường văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển của môi trường văn hóa ở nơi công cộng. Dưới đây là một số giải pháp:

1. Một số khái niệm liên quan

1.1. Môi trường

Từ giữa thế kỷ XX, trước sự biến đổi của khí hậu trên quả đất, Liên hiệp quốc- tổ chức Văn hóa, Giáo dục, khoa học (UNESCO) đã khuyến cáo các quốc gia và các nước trên thế giới cần phải quan tâm đến bảo vệ môi trường vì nó có quan hệ trực tiếp đến sự sống còn của ccon người. Từ đó, vấn đề môi trường trở thành vấn đề toàn cầu. Đến hôm nay, các nhà nghiên cứu đã nêu nhieuf định nghĩa về môi trường.

Từ điển Bách khoa Việt Nam giải nghĩa: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên” [1].[2, tr. 940]

Năm 1980, Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) đưa ra định nghĩa: “Môi trường là một tập hợp các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế - xã hội bao quanh, tác động tới đời sống và sự phát triển của một cá thể hoặc một cộng đồng người”.[3, tr.20].

1.2.Văn hóa môi trường

Đó là hệ thống tri thức do con người đúc kết trong diễn trình lịch sử tồn tại và phát triển của con người, tạo nên hệ thống các giá trị phản ánh nhận thức, truyền thống, đặc trưng văn hóa và nghệ thuật ứng xử của con người đối với môi trường tự nhiên, nhân tạo và môi trường xã hội có tác động, ảnh hưởng đến chất lượng sống và sự phát triển của con người.

1.3. Cộng đồng

Cộng đồng là một danh từ hiểu theo nghĩa hẹp là nơi sinh hoạt chung của người dân, nơi dành cho, phục vụ chung cho nghiều người.

1.4. Xây dựng môi trường văn hóa cộng đồng

Xây dựng môi trường văn hóa công cộng lÀ sự chủ động của các chủ thể quản lý trong xã hội (chủ thể nhà nước, chủ thể dân cư) chủ động thực hiện các biện pháp về quản lý hành chính và các biện pháp quản lý khác nhằm tối ưu hóa các nguồn lưccj hiện có để biến khu vực phục vụ chung cho nhiều người chịu sự tác động thấp nhất của các yếu tố tự nhiên và xã hội làm tổn hại đến môi trường sống và hoạt động của con người, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển củacon người đáp ứng nhu cầu sống và mưu cầu hạnh phúc của con người

Bản chất của môi trường công cộng là khoảng không gian chung không thuộc sở hữu của một ai nên nơi đó là chỗ để người ta diễn ra mọi thứ sinh hoạt theo sở thích cá nhân và bất tuân thủ sự quản lý của ai,. NÓ liên quan đến quyền con người, quyền công dân và quyền văn hóa cuaar mỗi người

Đăc điểm này dẫn đến việc quản lý môi trường văn hóa công cộng là một bài toán khó, phức tạp đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ và phải được tiến hành kiên trì, thận trọng lấy đối thoại thuyết phục là chính thay vì các biện pháp hành chính cứng nhắc rất dễ tổn thương đến tâm lý cá nhân tham gia vào các sinh hoạt văn hóa ở nơi công cộng.

Xây dựng môi trường văn hóa công cộng thực chất là xây dựng môi trường văn hóa xã hội trong không gian sống và hoạt động của con người. Môi trường đó có nhiều chủ thể cùng tồn tại.

1. Chủ thể của đơn vị dân cư đã cư trú lâu đời ở vùng đất đó lập thành làng, bản, khu dân cư, tổ dân phố có gắn bó, quan hệ mật thiết với nhau.

2. Chủ thể là các đơn vị sản xuất, dịch vụ làm ra sản phẩm vật chất, tinh thần và lưu thông, phân phối các sản phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu của con người trong xã hội.

3. Chủ thể là các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp của nhà nước đóng trên địa bàn như trụ sở UBND, trường học, trạm y tế, trung tâm văn hóa, Đài truyền thanh, đồn công an, đơn vị quân đội, công an đồn trú đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn

Nếu xem xét môi trường văn hóa ở một nơi nào đó là một hệ thống lớn thì trong hệ thống đó có nhiều tiểu hệ thống. Muốn nâng cao chất lượng xây dựng môi trường văn hóa công cộng chúng ta cần phải có những giải pháp trọng tâm, lâu dài, đồng bộ tác động vào các hệ thống tạo sự chuyển biến cung tới cả các tiểu hệ thống.

2. Một số giải pháp chủ yếu

2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng môi trường văn hóa công cộng lành mạnh, nhân văn

Để triển khai bất cứ công việc gì thì chủ thể thực hiện phải được hiểu rõ nội dung công việc đó, vai trò, vị trí, ý nghĩa xã hội của công việc đó. Một khi đã nhận thức rõ đầy đủ vai trò, vị trí của công việc đó thì khi tổ chức thực hiện họ sẽ chủ động, tích cực và là người tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ đó cho những người khác hiểu ra và làm theo

Nâng cao nhận thức phải được coi là giải pháp đi đầu mà việc đầu tiên là tổ chức các hoạt động tuyên truyền.

Có rất nhiều biện pháp tuyên truyền có thể vận dụng nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng môi trường văn hóa công cộng.

Chính quyền sử dụng hệ thống thông tin đại chúng truyền thanh phát sóng trong những giờ nhất định trong ngày thông báo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng môi trường văn hóa cộng đồng. Giới thiệu những văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của Nhà nước liên quan đến xây dựng môi trường văn hóa và đặt cán bộ viết tin bài giới thiệu các mô hình văn hóa tiêu biểu trong xây dựng môi trường văn hóa công cộng ở các nơi để các chủ thể biết vầ vận dụng vào hoạt động thực tiễn.

Chú trọng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền miệng, tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, nói chuyện thời sự ở các đơn vị, cơ quan truyền đạt trực tiếp chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng môi trường văn hóa công cộng.

Các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân các sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ thường kỳ kết hợp việc phổ biến việc xây dựng môi trường văn hóa công cộng.

Các chi bộ Đảng họp kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng tháng, đưa vào Nghị quyết của chi bộ nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa công cộng và yêu cầu các đảng viên tiên phong, đầu Tàu, gương mẫu thực hiện các nội dung xây dựng môi trường văn hóa công cộng.

Các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương có nhiệm vụ phản ánh, tuyên truyền, cổ vũ, động viên những việc làm mới, người tốt, việc tốt, mô hình hay, cá nhân, tập thể điển hình, tiên tiến trong xây dựng môi trường văn hóa. Vì vậy, cấp ủy, chính quyền cần tranh thủ đội ngũ báo chí mời họ về cơ sở, cung cấp thông tin người thật, việc thật, điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước, xây dựng môi trường văn hóa công cộng để họ xây dựng tin bài phát sóng tuyên truyền kết quả hoạt động xây dựng môi trường văn hóa cộng đồng ở cơ quan, đơn vị.

2.2. Xây dựng và giữ gìn các chuẩn mực văn hóa

Xây dựng và chấp hành tốt các chuẩn mực văn hóa ở môi trường công cộng là một tiêu chí quan trọng đánh giá môi trường văn hóa công cộng lành mạnh.

Chuẩn mực văn hóa thực chất là nếp sống văn hóa, văn minh tốt đẹp được xã hội thừa nhận, mọi người tự giác thực hiện. Có chuẩn mực văn hóa hình thành trong quá khứ trở thành thuần phong mĩ tục, tập quán tốt đẹp của cha ông trao truyền lại cho con cháu hôm nay giữ gìn và phát huy. Có những chuẩn mực văn hóa mới hình thành trong xã hội đương đại phù hợp với yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước thích ứng thị trường và hội nhập quốc tế. Cả hai loại chuẩn mực trên đều cần được giữ gìn, phát huy và lan tỏa giá trị của nó vào mọi người trong cộng đồng và là những giá trị văn hóa truyền thống và giá trị văn minh, tiến bộ của văn hóa hiện đại góp phần kiến tạo môi trường văn hóa cộng đồng lành mạnh, giàu tính nhân văn.

Để bảo vệ các chuẩn mực văn hóa truyền thống và hiện đại, cấp ủy, chính quyền và nhân dân bên cạnh việc động viên nhau thực hiện chuẩn mực văn hóa còn cần phải đấu tranh kịp thời phê phán những biểu hiện lệch chuẩn văn hóa trong môi trường văn hóa cộng đồng nhất là ở giới trẻ để chuẩn mực văn hóa là những giá trị định hướng sự hướng tới của mọi người trong xã hội. Phê phán, đấu tranh loại bỏ những lệch chuẩn văn hóa chính là bảo vệ, tạo điều kiện để cho các chuẩn mực văn hóa được thừa nhận và phát huy tác dụng đối với mọi người trong xã hội, là điều kiện để môi trường cộng đồng lành mạnh hướng tới những giá trị văn hóa đích thực Chân - Thiện - Mĩ, giàu tính nhân văn và khát vọng sống hạnh phúc của con người.

2.3. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách

3.1. Hoàn thiện cơ chế

Cơ chế là sự phụ thuộc, phối hợp các chủ thể, thành tố trong một hệ thống nhằm tối ưu hóa các nguồn lực, chi phí thấp nhất, tạo được kết quả cao nhất trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa công cộng. Để phát huy được hiệu quả sự phối hợp giữa các chủ thể trong xây dựng môi trường văn hóa công sở, cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị, tổ chức dân cư cần lưu tâm xây dựng và hoàn thiện một số cơ chế dưới đây:

3.1.1.. Phát huy cao độ cơ chế dân chủ ở cơ sở

Dân chủ là một giá trị xã hội nhằm phát huy sức mạnh trí thức, công sức của quần chúng nhân dân trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị là chìa khóa dẫn đến thành công của mọi công việc. Tiếp tục thực hiện cơ chế dân chủ ở cơ sở đã được nêu trong Nghị quyết ĐẠi hội XXXXXXXIII Cuaar ĐẢng (20210. Đáo lầ theo phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và hưởng thụ. Mọi công việc tổ chức thực hiện xây dựng môi trường văn hóa công cộng ở cơ sở cần được minh bạch, tranh thủ ý kiến của người dân. Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong.

3.1.2. Thực hiện nghiêm cơ chế phân cấp, phân quyền, quy rõ trách nhiệm người đứng đầu

Thực tiễn đã chứng minh cơ chế này đã phát huy được tác dụng trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở các cơ quan, đơn vị. Cấp trên cần tin tưởng vào cấp dưới mạnh dạn phân cấp, phân quyền, quy rõ trách nhiệm, tạo cơ chế để người được giao nhiệm vụ chủ động, mạnh dạn, tìm tòi các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao, không trông chờ, ỷ lại, dám chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.

3.1.3. Thực hiện cơ chế khen thưởng kịp thời đồng thời với xử lý nghiêm các cá nhân, tập thể sai phạm

Thực tiễn đã chứng minh trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ bao giờ cũng có một bộ phận tiên tiến tâm huyết, quên mình thực hiện nhiệm vụ đồng thời cũng xuất hiện số ít lừng khừng, thậm chí lợi dụng chức quyền được giao để vun vén lợi ích cá nhân. Do vậy cần có cơ chế thông qua quần chúng nhân dân phát hiện những người tốt, điển hình tiên tiến để khen thưởng kịp thời nhằm ghi nhận, cổ vũ, động viên phong trào. Vấn đề đặt ra là phải khen đúng người, đúng việc, kịp thời, có tác dụng cổ vũ mọi người phấn đấu vươn lên thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Ngược lại cũng xuất hiện số ít người chậm tiến có hành vi vi phạm quy định của tổ chức. Khi đã có đầy đủ chứng cứ, cấp ủy, chính quyền thông qua Hội đồng khen thưởng, kỷ luật cần phê phán, xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng người, đúng việc ngăn chặn hành vi tiêu cực, lệch chuẩn góp phần cảnh báo, răn đe những hiện tượng tiêu cực lợi dụng việc công vun vén lợi ích riêng.

3.2. Về chính sách

Chính sách là những nguyên tắc xử sự chung và những quy định cách thức thực hành nhằm kiến tạo trật tự, tạo cơ sở pháp lý, cơ chế, động lực và nguồn lực để các tổ chức, cá nhân trong xã hội hoạt động hướng đến mục tiêu do chủ thể quản lý đề ra.

Thực tiễn cho thấy hiện có nhiều chính sách công và cả chính sách tư do các chủ thể pháp lý, có quyền lực đưa ra nhằm xây dựng môi trường văn hóa công cộng lành mạnh, giàu tính nhân văn. Thời gian tới các chủ thể ban hành chính sách công và chính sách tư cần rà soát thúc đẩy một số chính sách dưới đây tạo điều kiện cho việc xây dựng môi trường văn hóa công cộng đạt được hiệu quả.

1. Rà soát, ban hành, hướng dẫn thực hiện chính sách xã hội hóa hoạt động văn hóa. Với phương châm Nhà nước cùng nhân dân chăm lo xây dựng đời sống văn hóa, Nhà nước cần có chính sách mạnh mẽ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước các cá nhân trong xã hội mạnh dạn đầu tư vào các dự án khởi nghiệp, phát triển văn hóa. Giải phóng mạnh mẽ tiềm năng văn hóa trong các tầng lớp nhân dân. Rà soát có hướng dẫn cụ thể việc đẩy nhanh các đơn vị sự nghiệp văn hóa chuyển sang cơ chế tự chủ, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường để phát triển.

2. Nhà nước rà soát chính sách khen thưởng, lập thêm các danh hiệu văn hóa để khen thưởng các đối tượng người tốt việc tốt, người có nhân cách tử tế, những người có đóng góp xứng đáng, dâng hiến công sức, trí tuệ, tài năng vào  sự nghiệp phát triển văn hóa - xã hội.

3. Nhà nước rà soát có chính sách chỉ đạo đầu tư nhân rộng các mô hình văn hóa tiêu biểu có tác động tốt xây dựng môi trường văn hóa công cộng như các mô hình: "5 không, 3 sạch" của Liên hiệp Hội phụ nữ Việt Nam. Mô hình xã, phường, thôn, bản, tổ dân phố không có tệ nạn xã hội của ngành an ninh. Mô hình tổ hòa giải, mô hình liên gia tự quản. Mô hình đường hoa tự quản, ngày chủ nhật xanh đi các mô hình hay trong xây dựng môi trường văn hóa xã hội lan tỏa rộng khắp các vùng miền.

Cấp ủy chính quyền, đoàn thể các địa phương đẩy nhanh việc xây dựng Quy ước văn hóa ứng xử ở nơi công cộng và nội bộ cơ quan, đơn vị. Xây dựng đề án văn hóa công sở ở các cơ quan, đơn vị chính quyền có nhiệm vụ phục vụ nhân dân. các làng, bản khóm ấp đẩy nhanh việc xây dựng hương ước văn hóa. Cơ quan, đơn vị xây dựng Quy ước văn hóa công sở.

- Nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển đồng thời là chủ thể phát triển”, chúng ta cần tiếp tục rà soát sửa đổi một số điều trong Luật Cán bộ, công chức (2008), Luật Viên chức (2010), được sửa đổi, bổ sung năm 2019, nhấn mạnh phẩm chất đạo đức, lối sống của công chức, viên chức. Các văn bản hướng dẫn thi hành hai Luật trên cần cụ thể khâu tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức, đặt chuẩn mực đạo đức công vụ lên hàng đầu.

- Bổ sung vào Luật Thi đua, khen thưởng ngoài danh hiệu thi đua đối với tập thể: Cờ thi đua các cấp, tập thể xuất sắc, tiên tiến, quyết thắng (ở lực lượng vũ trang) thuộc chuyên môn, thêm danh hiệu thi đua đối với cơ quan, đơn vị trên lĩnh vực xây dựng môi trường văn hóacông cộng như Điểm du lịch văn hóa, Chợ Văn hóa, Quảng trường văn  hóa, Bãi biển Văn hóa, Trung tâm thương mại văn hóa...

- Năm 2018, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1847/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ làm căn cứ để xây dựng Quy chế văn hóa công sở. Các cơ quan, đơn vị rà soát, bổ sung, hoàn thiện Quy chế văn hóa công sở tích hợp nội dung xây dựng môi trường văn hóa công sở vào quy chế, đề cao chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công việc Nhà nước giao với 4 nội dung: (1) Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; (2) Chuẩn mực giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức; (3) Chuẩn mực về đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức; (4) Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức.  Cụ thể hóa Quy chế văn hóa công sở thành các bộ Quy tắc ứng xử văn hóa trong nội bộ cơ quan, đơn vị và bộ Quy tắc ứng xử văn hóa ở nơi công cộng đối với các cơ quan, đơn vị có hoạt động chuyên môn phục vụ nhân dân.

- Xây dựng môi trường văn hóa công cộng là một nhiệm vụ trọng tâm quan trọng nêu trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng (2021). Đây là nhiệm vụ có những nội dung mới đang được triển khai nghiên cứu về lý luận và từng bước hiện thực trong cuộc sống. Về phương diện chính sách, đến nay các cơ quan, đơn vị vẫn chưa có Bộ tiêu chí xây dựng môi trường văn hóa công cộng. Đã đến lúc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung trí tuệ các nhà khoa học, quản lý xây dựng Bộ Tiêu chí xây dựng môi trường văn hóa công sở có tính chất là Bộ Tiêu chí khung làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị căn cứ vào đó để xây dựng Bộ Tiêu chí xây dựng môi trường văn hóa công cộng phù hợp với điều kiện, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.

- Rà soát các chính sách khuyến khích sáng tạo văn hóa đã ban hành, từ đó hoàn thiện, bổ sung những nội dung mới khuyến khích sáng tạo văn hóa trong xây dựng môi trường văn hóa công sở như tổ chức các cuộc thi đề xuất sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn, tổ chức các cuộc thi sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, tổ chức các sự kiện văn hóa nhân những ngày lễ lớn của đất nước, dân tộc và ngày truyền thống của cơ quan, đơn vị…

- Những năm vừa qua do ảnh hưởng của đại dịch COVID, đầu tư của Nhà nước cho các thiết chế văn hóa công sở còn hạn chế. Do vậy, cần đề xuất với Chính phủ có chính sách phát triển các thiết chế văn hóa (thư viện, khu thể thao, nhà truyền thống, trung tâm thông tin...) ở các công sở, đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của công chức, viên chức, người lao động.

- Nhà nước đã có chủ trương đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn ở các công sở. Chính phủ ở trung ương và chính quyền địa phương cần thể chế hóa chủ trương trên thành các chính sách cụ thể quy định nội dung công việc cần chuyển đổi số, kinh phí thực hiện và thời gian hoàn thành góp phần từng bước hiện đại hóa công sở, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân theo phương châm minh bạch, kịp thời, tiết kiệm, văn minh.

- Hoàn thiện, bổ sung chính sách xã hội hóa hoạt động văn hóa ở công sở. Quy định những công việc liên quan đến xây dựng môi trường văn hóa công sở được phép xã hội hóa. Tranh thủ nguồn lực của tổ chức, cá nhân ngoài công sở tham gia xây dựng thiết chế văn hóa, quy hoạch cảnh quan môi trường và tổ chức các sự kiện văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.

- Bổ sung vào chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngoài nâng cao nhận thức về chính trị, trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ có thêm các lớp tập huấn ngắn hạn liên quan đến nhận thức và kỹ năng tổ chức xây dựng văn hóa công sở.

- Ban hành chính sách bố trí quỹ đất xây dựng trụ sở công sở và các hạng mục phụ trợ đảm bảo cho công sở có cảnh quan môi trường, bố trí xây dựng các thiết chế văn hóa thiết yếu như: Thư viện, phòng truyền thống, khu văn hóa thể thao.

3.3. Phối hợp đồng bộ giữa các ban, bộ, ngành, các cơ quan chức năng trong chỉ đạo, quản lý, tổ chức xây dựng môi trường văn hóa công cộng thông qua các phong trào phấn đấu ddtj các danh hiệu văn hóa

Từ năm 2014, xây dựng môi trường văn hóa công sở đã là một nội dung của tiêu chuẩn thứ hai: Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa công sở trong 3 tiêu chuẩn cần phải đạt được để công nhận cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Sau Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về văn hóa (1998), nước ta đã ra đời Ban Chỉ đạo Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở 4 cấp chính quyền (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã). Đây là tổ chức do chính quyền các cấp thành lập có vai trò liên kết các cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị xã hội, hội đoàn và cơ quan thông tin đại chúng, nghiên cứu khoa học cùng thống nhất phối hợp triển khai nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa đưa Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đi sâu vào cuộc sống. Ngày 26/6/2012, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 794/QĐ-TTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm Phó trưởng ban cùng đại diện lãnh đạo 30 cơ quan trong hệ thống chính trị. Tiếp theo, ngày 15/6/2013, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 159/QĐ-TTg ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương xác định rõ nhiệm vụ, chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo; nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên và cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo; cơ sở pháp lý, kinh phí, cơ chế phối hợp, kiểm tra, họp Ban Chỉ đạo và thông tin báo cáo. Đối với việc xây dựng môi trường văn hóa công sở và công sở, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang. Quy chế giao: “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tổ chức, chỉ đạo triển khai, thực hiện phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa và phong trào học tập, lao động, sáng tạo trong công nhân viên chức lao động”.

Như vậy, cơ sở pháp lý về tổ chức, quy chế hoạt động, phối hợp giữa các ban, bộ, ngành, cơ quan chức năng trong chỉ đạo, quản lý, tổ chức Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trong đó có xây dựng môi trường văn hóa công cộng là rất rõ ràng và đồng bộ, tạo điều kiện để các phong trào văn hóa phát triển sâu rộng ở các vùng miền, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong cả nước.

Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, việc xây dựng môi trường văn hóa công cộng chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao, phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, làng, bản khu phố văn hóa nhiều nơi còn mang tính hình thức, bệnh thành tích. Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên có nguyên nhân là sự phối hợp thiếu chặt chẽ, đồng bộ của các cơ quan thành viên trong Ban chỉ đạo Trung ương Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Thời gian tới chúng ta cần tăng cường các biện pháp để có sự phối hợp đồng bộ hơn giữa các ban, bộ, ngành, cơ quan chức năng trong chỉ đạo, quản lý, tổ chức xây dựng môi trường văn hóa công sở. Một số việc cần làm là:

- Ban Tuyên giáo Trung ương tham mưu với Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với xây dựng môi trường văn hóa công scộng, giao nhiệm vụ cho các cấp ủy đảng chỉ đạo, lãnh đạo việc xây dựng môi trường văn hóa công sở.

- Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa rà soát để ban hành Quy chế hoạt động mới với nội dung phù hợp với nhiệm vụ và tình hình mới trong phong trào xây dựng môi trường văn hóa công ccoongjxem xét đổi tên phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa thành phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn môi trường văn hóa. Phong trào này vẫn giao Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá nhưng tại mỗi cơ quan, đơn vị thiết lập Ban Chỉ đạo Xây dựng môi trường văn hóa công sở, Trưởng Ban là đại diện lãnh đạo chuyên môn và Phó Ban thường trực là Chủ tịch Công đoàn cơ sở.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, hoàn thiện, bổ sungxây dựng các văn bản hướng dẫn, xác định các tiêu chuẩn, tiêu chí công nhận cơ quan, đơn vị, tổ chức dân cư, tổ chức xã hội đạt chuẩn môi trường văn hóa công cộng phù hợp với nhận thức mới về môi trường văn hóa và yêu cầu phát triển của phong trào trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Các cơ quan thành viên trong Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, căn cứ chức năng và nhiệm vụ cụ thể được Ban Chỉ đạo giao phối hợp thường xuyên với nhau, tạo sức mạnh tổng hợp tổ chức xây dựng môi trường văn hóa công sở, công cộng

- Phối hợp kiểm tra, đánh giá, chấn chỉnh sai sót, chậm trễ triển khai các công việc liên quan đến xây dựng đời sống văn hóa công sở.

- Phối hợp thẩm định các đề án, dự án liên quan đến ban hành văn bản quy phạm pháp luật, dự án cải tạo, xây dựng chỉnh trang không gian công sở.

- Phối hợp cung cấp thông tin xử lý vi phạm xây dựng môi trường văn hóa công sở và cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến và các sự kiện văn hóa, văn nghệ.

- Phối hợp xử lý vấn đề quy hoạch đất đai, ô nhiễm môi trường trong không gian hoạt động của công sở.

- Phối hợp xử lý an ninh trật tự, những hoạt động mê tín dị đoan, trái thuần phong mỹ tục diễn ra trong công sở.

- Phối hợp đánh giá, bình xét các danh hiệu thi đua trong phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn môi trường văn hóa công sở.

- Phối hợp tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử văn hóa, tọa đàm, trao đổi về những vấn đề xây dựng môi trường văn hóa công sở.

- Phối hợp tổ chức các sự kiện văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong không gian hoạt động của công sở.

4. Tổ chức các phong trào văn hóa của quần chúng

Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng môi trường văn hóa công cộng chỉ có thể thâm nhập sâu vào cuộc sống khi được quần chúng nhân dân hưởng ứng, nghĩa là chỉ khi nào chúng ta khơi dậy được các phong trào văn hóa của quần chúng liên quan đến xây dựng môi trường văn hóa công cộng thì mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa công cộng lành mạnh, giàu tính nhân văn mới có hiệu quả.

Hiện nay có khá nhiều phong trào văn hóa có liên quan đến xây dựng môi trường văn hóa cộng đồng. Thời gian tới, chúng ta cần tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả một số phong trào dưới đây:

1. Phong trào người tốt việc tốt; tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến.

2. Phong trào xây dựng làng, bản, ấp khóm, khu phố, tổ dân phố văn hóa.

3. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng khu dân cư văn hóa.

4. Phong trào toàn dân rèn luyện thêm thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại.

5. Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang đạt chuẩn văn hóa.

6. Phong trào thi đua lao động, học tập sáng tạo.

7. Phong trào xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.

8. Phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.

9. Phong trào xã, phường vì an ninh tổ quốc, không có tệ nạn xã hội.

10. Phong trào xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.

Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng môi trường văn hóa công cộng chỉ có thể thâm nhập sâu vào cuộc sống khi được quần chúng nhân dân hưởng ứng, nghĩa là chỉ khi nào chúng ta khơi dậy được các phong trào văn hóa của quần chúng liên quan đến xây dựng môi trường văn hóa công cộng thì mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa công cộng lành mạnh, giàu tính nhân văn mới có hiệu quả.

Hiện nay có khá nhiều phong trào văn hóa có liên quan đến xây dựng môi trường văn hóa cộng đồng. Thời gian tới, chúng ta cần tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả một số phong trào dưới đây:

1. Phong trào người tốt việc tốt; tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến.

2. Phong trào xây dựng làng, bản, ấp khóm, khu phố, tổ dân phố văn hóa.

3. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng khu dân cư văn hóa.

4. Phong trào toàn dân rèn luyện thêm thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại.

5. Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang đạt chuẩn văn hóa.

6. Phong trào thi đua lao động, học tập sáng tạo.

7. Phong trào xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.

8. Phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.

9. Phong trào xã, phường vì an ninh tổ quốc, không có tệ nạn xã hội.

10. Phong trào xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.

5. Tăng cường nguồn lực cho xây dựng môi trường văn hóa cộng đồng

5.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Xây dựng môi trường văn hóa công cộng chính là xây dựng văn hóa trong chính trị nêu trong Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về văn hóa con người (2014): “coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Trong đó, trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tụy, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân; có ý thức thượng tôn pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; tự do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân”.

Năm 2017, tại Hội nghị lần thứ 6 khóa XII, Đảng ta ban hành Nghị quyết số 18-NQ/TW Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Hai Nghị quyết này đã tác động mạnh mẽ đến sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng hoạt động và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tinh thần đặt ra là coi trọng chất lượng nguồn nhân lực ở công sở “quý hồ tinh, bất quý hồ đa”.

Thời gian tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức cần chủ động có những giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

5.1.1. Nâng cao phẩm chất chính trị của công chức, viên chức và người lao độngvà các tầng lớp nhân dân

Trước hết là đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ hàng tháng, tăng cường lãnh đạo tư tưởng chính trị đối với đảng viên, kịp thời phát hiện, đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ. Chi bộ phải thực sự là hạt nhân chính trị ở mỗi tổ chức trong cơ quan, đơn vị. Mỗi đảng viên phải thực sự là một chiến sĩ đấu tranh cho lý tưởng, sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, có bản lĩnh chính trị vững vàng, nêu tấm gương mẫu mực trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong đạo đức công vụ, lối sống, có tác động lôi kéo quần chúng thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của cơ quan, đơn vị.

Nâng cao chất lượng các buổi học tập nghị quyết của Đảng cho đảng viên. Chủ động tổ chức các buổi sinh hoạt chính trị cho công chức, viên chức, người lao động ngoài Đảng hiểu về nội dung các nghị quyết mới ban hành của Trung ương Đảng, của Đảng bộ cơ quan, đơn vị. Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện thời sự cập nhật tình hình chính trị trong nước và quốc tế, để hiểu đúng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về các sự kiện chính trị, tạo sự nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận trong toàn xã hội.

5.1.2. Nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống của công chức, viên chức và người lao động

Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về văn hóa, con người đã xác định nhiệm vụ: “Chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách”. Thời gian tới cần đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đây là cuộc vận động chính trị lớn trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân góp phần đẩy lùi suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống trong nội bộ cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh. “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”.

Học tập làm theo đạo đức Hồ Chí Minh. Đó là phẩm chất: “Trung với nước, hiếu với dân”, “yêu thương con người, sống có nghĩa, có tình”; “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”; “có tinh thần quốc tế trong sáng”.

Học tập làm theo phong cách Hồ Chí Minh. Đó là phong cách tư duy; phong cách làm việc; phong cách lãnh đạo dân chủ, trọng dân, sát dân; phong cách nói đi đôi với làm; phong cách diễn đạt; phong cách ứng xử; phong cách sinh hoạt.

Xây đi đôi với chống. Mỗi cơ quan, đơn vị trong hệ thống công sở cần chủ động đấu tranh phê phán những biểu hiện tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức như quan liêu, tham nhũng, thực dụng, vụ lợi, cục bộ, bè phái, tư duy nhiệm kỳ, quan hệ không trong sáng, hách dịch gây khó dễ cho dân.. ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, đơn vị.

Một khi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm quy định về đạo đức, lối sống cần được tiến hành kiểm điểm nghiêm túc, kịp thời, xử lý kỷ luật nghiêm minh, loại bỏ khỏi công sở những cá nhân thoái hóa, biến chất.

Xác định đó là những công việc thường xuyên, nhất quán, được triển khai kiểm điểm, rút kinh nghiệm trong các cuộc sinh hoạt Đảng, sinh hoạt chuyên môn của cơ quan, đơn vị.

5.1.3. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

Mỗi cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, hằng năm có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ giúp cán bộ, công chức, viên chức nắm được kiến thức mới đáp ứng yêu cầu công việc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hằng năm có kế hoạch lựa chọn công chức, viên chức có năng lực gửi đi đào tạo ở ngoài nước, đào tạo nâng cao thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành ở trong nước để sau này họ trở thành con chim đầu đàn, có trình độ nghiệp vụ cao thực hiện công việc.

Quá trình bồi dưỡng, đào tạo cần chú ý ưu tiên khắc phục những hạn chế, yếu kém của công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ. Đó là năng lực cạnh tranh chưa cao khi thực hiện nhiệm vụ trong cơ chế thị trường và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Bồi dưỡng năng lực sáng tạo, một yếu tố quyết định đến chất lượng công việc. Nâng cao trình độ tin học để công chức, viên chức có đủ năng lực sử dụng các phần mềm tin học phổ thông và chuyên ngành vào thực hiện công việc được giao và thúc đẩy hoạt động sáng tạo đáp ứng chủ trương chuyển đổi số trong mọi hoạt động xã hội của Chính phủ. Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập sâu rộng quốc tế, do vậy mỗi cơ quan, đơn vị cần có các biện pháp cụ thể nâng cao trình độ ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh đối với công chức, viên chức, tổ chức các hoạt động duy trì thường xuyên việc nghe - nói tiếng Anh trong môi trường văn hóa công sở.

5.1.4. Nâng cao kỹ năng sống

Thực hiện mục tiêu xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, các cơ quan, đơn vị cần chú trọng tổ chức các hoạt động nâng cao kỹ năng sống của công chức, viên chức, giúp họ chủ động hòa nhập vào các hoạt động xã hội, tăng cường sự đoàn kết, thân thiện, năng lực tự thể hiện bản thân hướng tới các giá trị nhân văn. Một số việc cần chú ý là:

- Nghệ thuật thuyết trình, hùng biện, cách thức giao tiếp, ứng xử trong các quan hệ xã hội.

- Khuyến khích và tạo môi trường cho công chức, viên chức tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các câu lạc bộ nghề nghiệp để phát triển kỹ năng hội nhập xã hội.

- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng ứng xử với các tình huống cháy nổ, đuối nước, chăm sóc người già, trẻ nhỏ, phòng tránh bạo lực, quấy rối tình dục.

- Tổ chức các hoạt động thiện nguyện xã hội giúp đỡ những người khó khăn, thiếu thốn tình cảm, yếu thế trong cơ quan, đơn vị và ngoài xã hội.

5.2. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí xây dựng môi trường văn hóa công cộng

Một trong những thành tố cấu thành nên môi trường văn hóa công sở là cảnh quan văn hóa môi trường. Cảnh quan văn hóa môi trường bao gồm cảnh quan thiên nhiên: vườn cây, vườn hoa, ao hồ... cảnh quan nhân tạo. Trụ sở hành chính, các công trình phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, các thiết chế văn hóa (thư viện, phòng truyền thống, khu thể dục, thể thao, nhà văn hóa (nhà sinh hoạt cộng đồng), hội trường, tượng đài, công trình nghệ thuật... Cảnh quan văn hóa môi trường là bộ mặt của cơ quan, đơn vị, thể hiện trình độ phát triển, hàm lượng văn hóa, văn minh, tạo nên vị thế, uy tín của cơ quan, đơn vị.

Cho dù các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống chính trị phụ thuộc vào ngân sách của nhà nước, nhưng Nhà nước đã ban hành các chính sách tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển sang cơ chế tự chủ, còn các cơ quan lãnh đạo, quản lý hành chính, chuyên môn vẫn có thể vận dụng  chủ trương xã hội hóa: “Nhà nước kết hợp với nhân dân chăm lo xây dựng môi trường văn hóa”. Một số vấn đề cần chú ý là:

- Xây dựng quy hoạch đất của cơ quan, đơn vị, xác định rõ các hạng mục đất được dùng vào xây dựng trong không gian cảnh quan môi trường.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch công sở, xác định những hạng mục ưu tiên, lộ trình thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức huy động kinh phí thực hiện. Ưu tiên cho nơi làm việc của công chức, viên chức, sau đó là các thiết chế văn hóa, thể thao hướng tới tiêu chuẩn: Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn - Văn minh.

- Thực hiện chủ trương chuyển đổi số của Chính phủ, xây dựng kế hoạch, lộ trình, kinh phí mua sắm trang thiết bị công nghệ hiện đại và thực hiện lắp đặt tại công sở, sử dụng các phần mềm tiên tiến, tiện ích cho công chức, viên chức thực hiện nhiêm vụ được giao, tạo điều kiện tốt nhất phục vụ nhân dân trên cơ sở minh bạch, công khai, tận tình, văn minh, tôn trọng dân, hạn chế tối đa thủ tục hành chính rườm rà.

- Quan tâm xây dựng tượng đài, logo - biểu tượng của cơ quan, đơn vị và các bảng biểu thông tin, hướng dẫn (poster) đạt chất lượng thẩm mỹ tạo điểm nhấn văn hóa trong cơ quan, đơn vị.

- Vận dụng chính sách xã hội hóa để tranh thủ nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ngoài xã hội, trong cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân ngoài nước để thêm nguồn lực xây dựng cảnh quan môi trường ở công sở.

Nhà nước hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhất là các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở để mỗi đơn vị văn hóa cơ sở có nhà văn hóa tổ chức sinh hoạt văn hóa cộng đồng, có thư viện, có khu thể thao thu hút các tầng lớp nhân dân đến sinh hoạt.

Nhà nước có chính sách hàng năm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở. Nhà nước xem xét, rà soát có chính sách tiền lương phù hợp để đảm bảo cuộc sống cho cán bộ văn hóa ở cơ sở.

Có cơ chế kêu gọi các doanh nghiệp, cá nhân đóng góp trí tuệ, kinh phí tổ chức các hoạt động văn hóa xây dựng cơ sở vật chất, giữ gìn di sản văn hóa dân tộc ở không gian hoạt động của cộng đồng.

Việc xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan văn hóa môi trường trên nguyên tắc hiện đại, văn minh, tiện ích nhưng phải thể hiện được bản sắc văn hóa dân tộc.

6. Phát huy tính chủ động, tích cực, tự quản của các tầng lớp nhân dân ở cơ sở góp phần xây dựng môi trường văn hóa cộng đồng lành mạnh, giàu tính nhân văn

Quá trình tổng kết thực tiễn 15 năm thực hiện Nghị quyết TW5 khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc phát hiện một điều quần chúng nhân dân ở nhiều địa phương đã rất chủ động, tích cực trong xây dựng môi trường văn hóa công cộng, xuất hiện nhiều mô hình hay thể hiện tính tự quản của nhân dân trong xây dựng đời sống văn hóa không trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Đó là mô hình Ban hòa giải giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Mô hình tổ liên gia tự quản - các gia đình ở liền nhau chung một lối ngõ đã nhóm họp với nhau bàn bạc đưa ra những quy định chung về an ninh, trật tự, tổ chức hiếu hỉ, hỗ trợ nhau những lúc khó khăn, hoạn nạn, vệ sinh môi trường. Mô hình đoạn đường tự quản giao cho chi hội phụ nữ, thanh niên, hội cựu chiến binh, nông dân. Mô hình đường hoa - hội viên, hội phụ nữ trồng hoa, chăm sóc hoa những đoạn đường nối các xóm thôn, cánh đồng. Mô hình "5 không 3 sạch" của Liên hiệp Hội phụ nữ được chị em phụ nữ đồng tình hưởng ứng vừa có lợi cho gia đình, vừa có lợi cho cộng đồng.

Đảng ủy, các cấp chính quyền cần sơ kết, tổng kết nhân rộng các mô hình tự quản nêu trên ra các vùng miền góp phần xây dựng môi trường văn hóa công cộng sạch - đẹp - an toàn - lành mạnh, giàu tính nhân văn.

7. Đổi mới các hoạt động ở nơi công cộng, góp phần xây dựng môi trường văn hóa theo đặc thù của cơ quan, đơn vị

Thấm nhuần sâu sắc chỉ đạo của Đảng nêu trong phương hướng Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII: “Xây dựng và phát triển nền vǎn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thụ tinh hoa vǎn hóa nhân loại, làm cho vǎn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người”, cần nhận thức rõ rằng hoạt động tốt xấu ở công sở có liên quan trực tiếp đến xây dựng môi trường văn hóa công sở. Đổi mới hoạt động là yêu cầu khách quan, có tính quy luật tất yếu để công sở đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước ở mỗi thời kỳ lịch sử.

Nơi Công cộng là mô hình tổ chức thuộc hệ thống chính trị ở các cấp từ trung ương xuống địa phương. Mỗi khu công cộng có chức năng, nhiệm vụ cụ thể hoạt động ở địa bàn rộng hẹp, lĩnh vực khác nhau nên mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc công sở có những đặc thù riêng. Việc xây dựng môi trường văn hóa công cộng không phải là mô hình có sẵn áp đặt từ trên xuống để cấp dưới giáo điều, máy móc lắp ghép. Những thành tố của môi trường văn hóa công sở, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá, công nhận danh hiệu văn hóa mà cơ quan quản lý cấp trên nêu ra là những quy định chung, có tính mở, không trói buộc sự sáng tạo của cơ sở trong việc vận dụng những quy định đó vào xây dựng những nguyên tắc, tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể xây dựng môi trường văn hóa phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, nguồn lực, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Vì vậy, thời gian tới, việc đổi mới các hoạt động ở công sở phải theo phương châm góp phần xây dựng môi trường văn hóa phù hợp với đặc thù của mỗi cơ quan, đơn vị. Tập trung đổi mới các hoạt động sau:

7.1. Đổi mới hoạt động công tác Đảng

Tổ chức cơ sở đảng ở công sở là hạt nhân chính trị lãnh đạo công tác tư tưởng, hoạt động chuyên môn và đoàn thể. Trung ương Đảng đã có chủ trương xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Mỗi cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị phải đặt lên hàng đầu việc xây dựng các cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng xứng đáng với sứ mệnh lãnh đạo toàn diện hoạt động ở đơn vị. Hiện nay, có tình trạng một số tổ chức cơ sở Đảng ở cơ quan, đơn vị giảm sút năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu. Dư luận xã hội cho rằng một số nơi “đảng viên đông nhưng cộng sản ít”. Thời gian tới cần đổi mới công tác Đảng ở một số việc trọng tâm sau:

- Đổi mới việc kết nạp đảng viên, đặc biệt quan tâm đến chất lượng, tránh chạy theo chỉ tiêu, thành tích đưa những người thiếu tiên phong, gương mẫu, cơ hội, vụ lợi vào tổ chức cơ sở của Đảng.

- Đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ hằng tháng. Các đảng viên thảo luận và ra nghị quyết về những việc cần làm, những vấn đề nảy sinh, gây bức xúc trong cơ quan, đơn vị, phát huy vai trò của mỗi đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

- Đổi mới việc học tập các nghị quyết của Đảng, gắn với xây dựng chương trình hành động của tổ chức Đảng. Trong tổ chức thực hiện có đôn đốc, kiểm tra, rút kinh nghiệm nhằm đưa Nghị quyết của Đảng vào mọi hoạt động thường ngày ở cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức Đảng cần nâng cao tính chiến đấu trong đánh giá cán bộ làm cơ sở để chính quyền, chuyên môn xây dựng quy hoạch cán bộ và xét bổ nhiệm cán bộ vào các chức danh lãnh đạo, quản lý, kiên quyết loại bỏ đối tượng thoái hóa, biến chất, cơ hội chính trị.

- Đảng bộ ở cơ quan, đơn vị đưa việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, cốt yếu về xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, xây dựng con người phát triển toàn diện vào nghị quyết của Đảng bộ và chỉ đạo hiện thức hóa nghị quyết thấm vào mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị.

- Đổi mới việc kiểm tra, giám sát đảng viên, tổ chức Đảng, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những biểu hiện tiêu cực, giám sút sức chiến đấu, vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng, sự suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống của đảng viên, phản bác, ngăn chặn kịp thời quan điểm sai trái, thù địch bảo vệ nền tàng tư tưởng của Đảng, bảo vệ chế độ.

7.2. Đổi mới hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ

Công sở là các tổ chức thuộc hệ thống chính trị, những tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nhà nước, đoàn thể chính trị được gọi là cơ quan, những người hoạt động ở đó là công chức. Những tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng... được gọi là đơn vị, những người hoạt động ở đó là viên chức. Như vậy, công sở rất đa dạng các kiểu tổ chức và phong phú các dạng hoạt động chuyên môn. Trước sự tác động của tình hình trong nước và quốc tế, nhất là xu hướng toàn cầu hóa văn hóa, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, sự cạnh tranh quyết liệt trong cơ chế thị trường, yêu cầu phát triển bền vững đất nước, vấn đề bảo vệ chủ quyền quốc gia đang đòi hỏi các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở mỗi cơ quan, đơn vị phải nỗ lực đổi mới theo kịp tư duy thời đại và thực tiễn phát triển để môi trường văn hóa công sở lành mạnh. Quá trình đổi mới hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ gắn bó trực tiếp, chặt chẽ, mật thiết với đặc thù nhiệm vụ cơ quan, đơn vị được giao.

Đối với các cơ quan tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nhà nước cần đặt trọng tâm vào đổi mới hoạt động tham mưu của công chức trong chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển, hoạch định chính sách, ban hành các văn bản quản lý, thể chế hóa quan điểm của Đảng, tạo cơ sở pháp lý giải phóng mọi tiềm năng của các tầng lớp nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Đối với cơ quan quản lý hành chính ở các cấp cần đặt trọng tâm vào đổi mới hoạt động quản lý tổ chức và cá nhân trong xã hội, tập trung vào khâu đột phá cải cách hành chính, giảm thủ tục phiền nhiễu, gây phiền hà, lãng phí, cản trở phát triển, chấn chỉnh thái độ quan liêu, hách dịch, xa dân của công chức hành chính. Mỗi cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải thực sự mẫu mực, tận tụy phục vụ nhân dân, là niềm tin và chỗ dựa của người dân. Công chức thực sự là công bộc của dân như lời chỉ dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Đối với các đơn vị sự nghiệp cần đặt trọng tâm vào đổi mới năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của đối tác, xây dựng thương hiệu, lan tỏa uy tín của đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường, tự chủ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh rất quyết liệt với các tổ chức kinh tế, xã hội, giáo dục, văn hóa… ngoài Nhà nước, đồng thời cũng phải cạnh tranh ngay với các đơn vị sự nghiệp nhà nước có nhiệm vụ tương đồng để tồn tại và phát triển. Quá trình cạnh tranh này đặt ra cho mỗi đơn vị phải đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ xã hội, đòi hỏi mỗi viên chức phải có nhân cách văn hóa trong quá trình thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao trong công việc.

Đối với các đơn vị lực lượng vũ trang, căn cứ vào đặc thù nhiệm vụ của mỗi đơn vị để đổi mới công tác huấn luyện, nâng cao chất lượng tác chiến để không bị bất ngờ trước mọi tình huống, ứng phó kịp thời nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, vùng biển, vùng trời của Tổ quốc.

7.3. Đổi mới hoạt động đoàn thể chính trị

Đoàn thể chính trị ở nước ta gồm 5 tổ chức: Công đoàn, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh. Đó là những tổ chức tập hợp, vận động các hội viên thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời là tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của hội viên, thực hiện chức năng phản biện xã hội đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Xây dựng môi trường văn hóa công cộng là một nhiệm vụ Đảng giao cho cả hệ thống chính trị thực hiện. Do vậy, các đoàn thể chính trị có vai trò, trách nhiệm rất lớn triển khai nhiệm vụ Đảng giao ở mỗi công sở. Thời gian tới, các đoàn thể chính trị cần đổi mới hoạt động để đạt hiệu quả nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa ở công sở:

- Bất luận cơ quan, đơn vị nào ở công sở đều có tổ chức công đoàn. Công đoàn cần tập trung đổi mới một số hoạt động trọng tâm sau:

+ Củng cố, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, chú trọng lựa chọn những hội viên ưu tú, có đức có tài, nhiệt huyết với công việc chăm lo đời sống của hội viên vào ban chấp hành công đoàn.

+ Phát huy vai trò của công đoàn trong việc giám sát, động viên các hội viên chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định, nội quy, quy tắc ứng xử ở cơ quan, đơn vị, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

+ Giám sát và đề xuất với chuyên môn thực hiện nghiêm quy chế dân chủ ở cơ sở. Xây dựng kế hoạch tổ chức tốt hội nghị dân chủ hằng năm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bày tỏ nguyện vọng, nêu ý kiến, đối thoại, chất vấn với lãnh đạo chuyên môn giải quyết những vấn đề bức xúc, kiến nghị về xây dựng và phát triển cơ quan, đơn vị.

+ Phát huy vai trò phản biện xã hội, kiến nghị kịp thời với các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là ở cơ quan, đơn vị về những vấn đề liên quan đến xây dựng Đảng, chính quyền và bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên.

+ Đổi mới, tổ chức tốt các hoạt động chăm lo đời sống tinh thần, vật chất của hội viên nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, gắn kết các thành viên với tổ chức công đoàn.

- Đề cao vai trò của tổ chức nữ công trong cơ quan, đơn vị, tham gia tích cực vào xây dựng các chính sách phát triển với quan điểm bảo vệ quyền bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ. Đấu tranh chống biểu hiện phân biệt đối xử, coi thường phụ nữ, xử lý kiên quyết các hành vi mạt sát, bạo lực, quấy rối tình dục đối với phụ nữ ở cơ quan, đơn vị. Biểu dương những phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà, thủy chung, nhân hậu, thanh lịch, văn minh ở cơ quan, đơn vị.

- Thanh niên và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức tập hợp thế hệ trẻ có tri thức, sức khỏe, nhiều hoài bão, sáng tạo, ham cống hiến vì sự nghiệp chung của dân tộc, đất nước. Trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, Người căn dặn: “Đoàn viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những “hạt giống đỏ”, người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. [1,tr. 15-17].

 Các cơ quan, đơn vị cần quan tâm, tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên hoạt động. Đưa các hoạt động của Đoàn Thanh niên đi vào chiều sâu góp phần giáo dục lý tưởng cách mạng, động viên, cổ vũ đoàn niên chủ động tổ chức các hoạt động phù hợp với lứa tuổi, với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tránh tổ chức các phong trào chạy theo thời vụ, bệnh thành tích.

- Hội Cựu chiến binh là tổ chức tập hợp các quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự hiện công tác ở cơ quan, đơn vị. Họ được giáo dục, thử thách trong quân ngũ, hầu hết là những người có bản lĩnh chính trị, sống có kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao. Các cơ quan, đơn vị cần tạo điều kiện cho Hội Cựu chiến binh hoạt động, góp phần xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh.

Hội Cựu chiến binh cần tìm tòi có kế hoạch hoạt động phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị, gắn với các sự kiện ngày lễ lớn của dân tộc, đất nước như Ngày chiến thắng 30/4; Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5); Ngày Quốc phòng toàn dân (22/12)… để ôn lại truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam, góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc về quân đội Việt Nam anh hùng.

7.4. Đổi mới hoạt động hội, nhóm, câu lạc bộ văn hóa, xã hội

Xu hướng phát triển của xã hội hiện đại đã mở ra cơ hội hình thành nhiều tổ chức có cùng chí hướng, sở thích mang tính chất tự quản trong các công sở. Đó là tổ chức của những người hưu trí, các câu lạc bộ khoa học, kĩ thuật, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, ngoại ngữ, câu lạc bộ nghề nghiệp chuyên môn… Những tổ chức này hoạt động trong không gian của công sở. Để xây dựng môi trường văn hóa công sở đạt hiệu quả, lãnh đạo cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý các hoạt động của hội, nhóm, câu lạc bộ sở thích đảm bảo an ninh, trật tự, giao tiếp văn minh, lịch sự, bảo vệ cảnh quan môi trường. Các hội, nhóm, câu lạc bộ cũng phải tìm tòi đổi mới cách thức hoạt động góp phần xây dựng môi trường văn hóa công sở, gia tăng uy tín của cơ quan, đơn vị ra ngoài xã hội.

7.5. Đổi mới hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao

Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao (gọi chung là văn hóa) là một nội dung cần phải triển khai của xây dựng môi trường văn hóa công sở. Thời gian qua, các hoạt động xây dựng môi trường văn hóa ở nhiều cơ quan, đơn vị còn mang tính hình thức, thiếu chiều sâu. Xét đến cùng sản phẩm của xây dựng môi trường văn hóa là chất lượng sống của con người. Thực tiễn cho thấy lãnh đạo nhiều cơ quan, đơn vị nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc vai trò, vị trí của văn hóa đối với phát triển, chưa thấy hết việc tổ chức các hoạt động văn hóa là việc làm rất có ý nghĩa nhằm xây dựng con người phát triển toàn diện. Do vậy, cần xóa bỏ quan niệm cho tổ chức các hoạt động văn hóa là vui chơi giải trí, lãng phí thời gian, tiền của, có điều kiện thì tổ chức, chẳng ảnh hưởng gì đến hoạt động chuyên môn. Đặc trưng của văn hóa là  sáng tạo cho nên việc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao phải nắm rõ đặc trưng này để khuyến khích những người tham gia không ngừng đổi mới, sáng tạo nâng cao chất lượng mọi hoạt động văn hóa. Một số việc cần quan tâm đổi mới các hoạt động sáng tạo và hưởng thụ văn hóa dưới đây:

- Cổ vũ phong trào đọc sách, phát triển văn hóa đọc ở cơ quan, đơn vị. Tổ chức các hoạt động thi tìm hiểu sách, tọa đàm giới thiệu sách, giao lưu với tác giả sách, mời các nhà nghiên cứu, phê bình bình giảng giá trị của sách. Văn hóa đọc góp phần nâng cao tri thức muôn màu về cuộc sống cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

- Tổ chức các cuộc thi sáng tác, biểu diễn nghệ thuật thơ, văn nghệ quần chúng và các loại hình nghệ thuật khác mà cơ quan, đơn vị có thế mạnh.

- Đổi mới hoạt động thể dục thể thao, đa dạng hóa các loại hình thể thao như bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, tennis, phòng tập gim, yoga…

- Không ngừng nâng cao chất lượng hưởng thụ văn hóa ở cơ quan, đơn vị. Cổ vũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tích cực hưởng ứng tham gia các hoạt động văn hóa. Phát hiện người có năng khiếu, tạo cơ chế thời gian, kinh phí để phát triển họ trở thành những con chim đầu đàn thúc đẩy phong trào văn hóa ở công sở.

- Đổi mới việc tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đi thăm quan, thưởng ngoạn, nghỉ dưỡng, học hỏi kinh nghiệm, tạo bầu không khí thân thiện, hiểu biết nhau của những người cùng làm việc ở công sở.

7.6. Đổi mới hoạt động thiện nguyện xã hội và bảo vệ môi trường

Sống trong xã hội hiện đại, văn minh, con người ngày một thức tỉnh lương tri, lương tâm, sẵn sàng cảm thông chia sẻ với hoàn cảnh khó khăn, phận người éo le, thiệt thòi, yếu thế trong xã hội. Nhiều phong trào thiện nguyện xã hội hình thành kêu gọi các cá nhân, cộng đồng chia sẻ tình cảm, đóng góp tiền của giảm bớt thiếu thốn, khổ đau của người khác. Thực hiện lời kêu gọi “là lành đùm lá rách”, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khởi xướng nhiều cuộc vận động như phong trào Ngày vì người nghèo, Ủng hộ nhân dân vùng bị thiên tai (lũ lụt, hạn hán…)… Chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội mở nhiều cuộc vận động giàu tính nhân văn như Áo ấm cho em, Hiến máu nhân đạo, Trái tim cho em, Mái ấm tình thương, Máy tính học đường… Lãnh đạo, đoàn thể cơ quan, đơn vị cần tăng cường giáo dục ý thức cộng đồng, đổi mới cách vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để họ thẩm thấu các giá trị nhân văn, tự nguyện tham gia, đóng góp tiền của lan tỏa tinh thần “Một miếng khi đói bằng một gói khi no” thiết thực “xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn” (Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, 2021).

Bảo vệ môi trường sinh thái nhân văn là trách nhiệm của toàn dân và của các tổ chức xã hội. Mỗi cơ quan, đơn vị cần coi đây là công việc thường xuyên. Đổi mới nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua nhiều hình thức, đặt trọng tâm hoạt động vào dịp tổ chức các sự kiện lớn trong năm như Ngày Môi trường Thế giới (6/5), Quốc khánh mồng 2 tháng 9, Tết cổ truyền của dân tộc… Hình thành nếp sống thân thiện với môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bỏ rác thải đúng chỗ quy định, hằng ngày dọn dẹp nơi ở, nơi làm việc, hằng tuần tổ chức Ngày Chủ nhật Xanh, Sạch, Đẹp…

8. Một số giải pháp cụ thể khác

8.1. Từng bước nâng thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

Xây dựng môi trường văn hóa công cộng muốn đạt hiệu quả cao chúng ta phải tiến hành đồng bộ các giải pháp. Cha ông ta từng đúc rút “có thực mới vực được đạo”. Do vậy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức dân cư cần vận dụng cơ sở pháp lý trong chính sách kinh tế, chính sách xã hội hóa của Nhà nước vào hoạt động chuyên môn để từng bước cải thiện thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Ở tầm vĩ mô, Nhà nước xem xét sớm thực hiện cải cách tiền lương đảm bảo mức thu nhập ổn định, có tích lũy để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động toàn tâm, toàn ý thực hiện công việc được giao, giữ gìn đạo đức công vụ.

8.2. Xây dựng, hoàn thiện Chiến lược phát triển của cơ quan, đơn vị

Chiến lược phát triển là bản kế hoạch tổng thể quy định những công việc cần làm trong khoảng thời gian dài từ 10 đến 20 năm. Với những nhận thức mới về xây dựng môi trường văn hóa công cộng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức dân cư cần chủ động xây dựng Chiến lược phát triển của tổ chức (ở những nơi chưa có Chiến lược). Ở những nơi đã có Chiến lược cần rà soát hoàn thiện bản Chiến lược đã ban hành. Quá trình xây dựng, hoàn thiện Chiến lược phát triển cần đầu tư trí tuệ xác định những giá trị cốt lõi của tổ chức. Ở phần định hướng phát triển cần bám sát những thành tố của môi trường văn hóa công cộng, quy định rõ những đầu việc liên quan đến xây dựng môi trường văn hóa công cộng.

8.3. Kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trong xây dựng con người và cảnh quan công sở

Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Văn hóa ngoại lai đang xâm thực mạnh mẽ vào mọi tổ chức, hoạt động xã hội, nguy cơ làm nhạt nhòa bản sắc văn hóa dân tộc. Thực hiện quan điểm của Đảng: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học”, mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức cần kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trong xây dựng con người và cảnh quan cộng cộng. Nhiệm vụ xây dựng con người ở công sở phải giữ gìn và phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đề cao tinh thần yêu nước, thương người, ý thức cộng đồng dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, nghệ thuật ứng xử tinh tế trong mọi hoàn cảnh với phương châm “Không có gì quý hơn độc lập tự do” như lời Bác Hồ căn dặn.

Trong xây dựng cảnh quan công sở trên tinh thần hiện đại nhưng phải thể hiện được bản sắc dân tộc để bộ mặt công sở không bị lai căng, mất gốc.

8.4. Xây dựng uy tín, thương hiệu của cơ quan, đơn vị

Cơ chế thị trường đã tạo sự thi đua, cạnh tranh giữa các cơ quan, đơn vị tổ chức trong hệ thống chính trị có tương đồng nhiệm vụ. Thái độ phục vụ và sản phẩm làm ra ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức là thước đo chất lượng hoạt động của tổ chức, được xã hội kiểm nghiệm, đánh giá, tạo nên giá trị, uy tín, thương hiệu của tổ chức.

 lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức phải chủ động xây dựng kế hoạch gây dựng uy tín, củng cố thương hiệu đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo sự hài lòng của người dân về thái độ và các sản phẩm làm ra. Với tinh thần lắng nghe, thấu hiểu dân, trọng dân, các cơ quan, đơn vị, tổ chức cần có cơ chế thông tin hai chiều từ trên xuống, từ dưới lên, trang bị hộp thư góp ý, số điện thoại đường dây nóng, lịch người đứng đầu tiếp dân…, để người dân có cơ hội phản ánh kịp thời đến người có trách nhiệm biết và giải quyết những vấn đề ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của tổ chức, giữ được niềm tin của tổ chức với dân.

____________________________

Tài liệu tham khảo

1. Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí MINH (2020), Nxb Trẻ, Tp Hồ Chí MINH

2. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002),  Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr.940.

3. PGS.TS. Đào Đăng Phương (Chủ biên), (2021), Giáo dục Văn hóa hoass môi trường cho sinh viên nghệ thuật (sách chuyên khảo), Nxb khoa học xã hội, Hà Nội

 

[1] Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002),  Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr.940.