Bảo hiểm thất nghiệp - Chính sách và việc tổ chức thực hiện

Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách nhằm hỗ trợ người lao động khi mất việc làm không do lỗi của mình, giúp họ có thời gian để tìm kiếm việc làm mới, nâng cao năng lực lao động, duy trì sinh hoạt và đóng góp vào sự ổn định xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những loại bảo hiểm xã hội bắt buộc, được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
bao-hiem-that-nghiep-1702082880.jpg
 

Bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với người lao động, người sử dụng lao động và xã hội. Đối với người lao động, bảo hiểm thất nghiệp là một quyền lợi và một nguồn thu nhập bù đắp khi mất việc làm, giúp họ giảm thiểu khó khăn, nghèo đói, bất bình đẳng và bất ổn xã hội. Đối với người sử dụng lao động, bảo hiểm thất nghiệp là một trách nhiệm và một biện pháp giảm thiểu rủi ro khi phải sa thải, giảm biên chế, thay đổi cơ cấu lao động, giúp họ duy trì mối quan hệ tốt đẹp với người lao động, nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp. Đối với xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là một công cụ quản lý kinh tế và xã hội, giúp duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu lao động, thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường lao động, tăng cường an sinh xã hội và bình ổn chính trị.

Để tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người lao động và người sử dụng lao động phải đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp một khoản tiền hàng tháng, bằng một tỷ lệ nhất định trên quỹ tiền lương tháng của người lao động. Theo Nghị quyết 116/NQ-CP của Chính phủ2, từ ngày 01/10/2021 đến ngày 30/9/2022, người lao động phải đóng 1% và người sử dụng lao động được giảm từ 1% xuống còn 0%. Từ ngày 01/10/2022 trở đi, người lao động và người sử dụng lao động phải đóng 1% mỗi bên. Người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục ít nhất 12 tháng trong 24 tháng trước khi mất việc làm mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mức trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng liên tục gần nhất trước khi mất việc làm, được hưởng trong một khoảng thời gian tùy thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, từ 1 tháng đến 12 tháng. Ngoài ra, người lao động còn được hỗ trợ các dịch vụ khác, như tư vấn việc làm, giới thiệu việc làm, đào tạo nâng cao năng lực lao động, hỗ trợ chi phí di chuyển, lưu trú khi tham gia đào tạo hoặc đi làm ở nơi khác.

Một ví dụ về đơn vị thực hiện tốt Bảo hiểm thất nghiệp là Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát Hải Dương. Công ty này đã đóng đầy đủ và đúng hạn tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, cũng như hỗ trợ người lao động thực hiện các thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có nhu cầu. Công ty cũng đã tạo điều kiện cho người lao động tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề để duy trì việc làm. Nhờ vậy, công ty đã giữ được nguồn nhân lực chất lượng, nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường của địa phương.

Một ví dụ về cá nhân thực hiện tốt Bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng lợi là anh Nguyễn Văn A, người lao động của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát Hải Dương. Anh A đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục trong 3 năm, nhưng do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, anh đã bị sa thải vào tháng 8 năm 2021. Anh A đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 3 tháng sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, và đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 6 tháng, với mức trợ cấp là 60% mức lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng liên tục gần nhất trước khi mất việc làm. Anh A cũng đã được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, và tham gia một khóa đào tạo nâng cao kỹ năng hàn xì. Nhờ vậy, anh A đã tìm được một công việc mới phù hợp với năng lực và mong muốn của mình, và duy trì được sinh hoạt và đóng góp vào sự ổn định xã hội.

Nếu không có bảo hiểm thất nghiệp, người lao động sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi mất việc làm. Họ sẽ không có nguồn thu nhập để duy trì sinh hoạt, phải vay mượn, bán tài sản hoặc nhờ cậy vào sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, xã hội. Họ sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới, đặc biệt là khi thị trường lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Họ sẽ mất đi cơ hội để nâng cao năng lực lao động, cạnh tranh và thích ứng với nhu cầu của thị trường. Họ sẽ có nguy cơ mắc phải các bệnh tật, stress, trầm cảm, mất niềm tin vào bản thân và xã hội. Họ sẽ góp phần tăng tỷ lệ thất nghiệp, giảm năng suất lao động, giảm tăng trưởng kinh tế, giảm thu ngân sách, giảm an sinh xã hội và bình ổn chính trị.

Vì vậy, bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách và công tác tổ chức thực hiện có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với người lao động, người sử dụng lao động và xã hội. Người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ quyền và trách nhiệm khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cũng như quyền và lợi ích khi hưởng bảo hiểm thất nghiệp, những rủi ro nếu không có bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động và người sử dụng lao động cần thực hiện đầy đủ và nghiêm túc nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, đăng ký, tham gia và hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Người lao động và người sử dụng lao động cần hợp tác với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý lao động, cơ quan dịch vụ việc làm, cơ quan đào tạo nâng cao năng lực lao động, cơ quan y tế và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc tổ chức thi hành pháp luật và công tác tổ chức thực hiện hoạt động liên quan tới bảo hiểm thất nghiệp, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường của đô thị.